Mẫu hợp đồng ủy thác xuất khẩu đây là mẫu hợp đồng về việc ủy thác xuất khẩu giữa bên ủy thác và bên nhận ủy thác nêu rõ thông tin của hai bên. Nhấn vào nút liên kết để tải về máy. Tải văn bản Việc sử dụng dịch vụ uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thường gây ra các tranh chấp giữa bên uỷ quyền và bên được ủy quyền. Các doanh nghiệp cần chú ý khi ký hợp đồng, lựa chọn đối tác và các vấn đề phát sinh khác để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích của mình. do đó việc dùng hợp đồng ủy thác xuất khẩu là cần thiết: Mẫu hợp đồng uỷ thác xuất khẩu thông dụng hiện nay Dịch vụ ủy thác xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá (sau đây gọi là uỷ thác xuất nhập khẩu) được điều chỉnh bởi Luật Thương mại. Chúng tôi nhận thấy rằng các doanh nghiệp thường gặp phải những vấn đề cơ bản do thiếu hợp đồng, thỏa thuận chưa đầy đủ hoặc không phù hợp với luật pháp Việt Nam và quốc tế, cụ thể như sau: 1. Sử dụng dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu theo thoả thuận bằng miệng thay cho hợp đồng bằng văn bản (hoặc bằng các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương). 2. Các hợp đồng ủy thác được ký kết giữa những người không đủ năng lực theo luật định. 3. Trách nhiệm sửa đổi, biện pháp khắc phục hậu quả, thời gian và phương thức bồi thường không được nêu trong hợp đồng uỷ quyền. 4. Không có cơ chế giải quyết khi hàng hoá xuất / nhập khẩu gặp phải các vấn đề liên quan đến thủ tục hải quan. 5. Hàng hóa không được chấp nhận: Luật pháp không quy định trường hợp người uỷ quyền từ chối nhận hàng mặc dù bắt buộc đã thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng. Vì vậy, các bên phải đạt được một thỏa thuận chi tiết về nghĩa vụ giao hàng, trách nhiệm của cả hai bên và phương hướng giải quyết các vấn đề trong trường hợp này. 6. Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên khi có tranh chấp phát sinh hoặc có liên quan đến hợp đồng và lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp. Hơn nữa, các doanh nghiệp cần chú ý đến các vấn đề có thể phát sinh sau khi trao hoặc nhận uỷ thác: Đối tượng uỷ thác và thực hiện uỷ thác: dịch vụ uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện giữa các thương nhân. Các tổ chức, cá nhân Việt Nam không phải là thương nhân có thể ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá để đáp ứng nhu cầu của mình trên cơ sở hợp đồng ký kết theo quy định của pháp luật. Hàng ủy thác: Tất cả hàng hoá, trừ hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá cấm hoặc tạm dừng xuất khẩu, hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá cấm hoặc tạm ngừng nhập khẩu. Ngoài ra, người ủy thác (uỷ thác) hoặc người uỷ thác (bắt buộc) phải có giấy phép xuất nhập khẩu trước khi ký kết hợp đồng ủy thác hoặc uỷ thác. Hợp đồng sử dụng ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu: uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu phải được lập thành văn bản.